Trào ngược họng thanh quản là gì? Các công bố khoa học về Trào ngược họng thanh quản

Trào ngược họng thanh quản là hiện tượng dịch chuyển ngược từ dạ dày lên họng và thanh quản, gây ra cảm giác châm, đau rát hoặc nghẹt ngờ và có thể là triệu chứ...

Trào ngược họng thanh quản là hiện tượng dịch chuyển ngược từ dạ dày lên họng và thanh quản, gây ra cảm giác châm, đau rát hoặc nghẹt ngờ và có thể là triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày- thực quản.
Trào ngược họng thanh quản thường xảy ra khi phần trên của dạ dày không giữ chặt hoặc giãn nở không đúng cách, từ đó dẫn đến chất lỏng tiêu chảy ngược lên họng và thanh quản. Các triệu chứng khác có thể gồm: ho, tiếng khan, khản tiếng, đau khi nuốt, chảy nước miếng, hoặc cảm giác có vật gì đó đang kẹt trong họng. Có thể điều trị bằng cách thay đổi lối sống, ăn uống, thuốc kháng axit hoặc trong trường hợp nghiêm trọng có thể cần phẫu thuật. Nếu bạn gặp các triệu chứng trên, bạn nên gặp bác sĩ để được tư vấn và điều trị kịp thời.
Trào ngược họng thanh quản cũng có thể dẫn đến việc tổn thương niêm mạc hoặc viêm nhiễm thanh quản. Nếu không được điều trị kịp thời, nó có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng như viêm loét hoặc xơ cứng của thanh quản. Một số nguyên nhân gây ra trào ngược họng thanh quản bao gồm ăn uống không lành mạnh, ăn quá no, uống rượu, hút thuốc, stress, hay dùng thuốc kháng axit quá liều. Điều chỉnh chế độ ăn uống, tập thể dục đều đặn, và tránh các thói quen không tốt có thể giúp kiểm soát và giảm thiểu triệu chứng. Tuy nhiên, trường hợp nghiêm trọng cần phải được chẩn đoán và điều trị dưới sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa.
Ngoài ra, việc giảm thiểu stress cũng có thể góp phần làm giảm triệu chứng của trào ngược họng thanh quản. Các phương pháp thư giãn như thiền, yoga, tập thể dục đều có thể giúp cải thiện tình trạng của bệnh nhân. Ngoài ra, thay đổi lối sống và chế độ ăn uống cũng rất quan trọng, ví dụ như tránh thức ăn cay, chua, dầu mỡ, đồ uống có ga, rượu, thuốc lá. Bác sĩ cũng có thể kê đơn thuốc để giảm axit dạ dày hoặc tăng cường niêm mạc bảo vệ, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
Ngoài các phương pháp điều trị truyền thống, có một số phương pháp tư duy tiếp cận khác có thể giúp cải thiện triệu chứng của trào ngược họng thanh quản. Chẳng hạn, kỹ thuật mindfulness (tập trung tâm trí) đã được chứng minh là có ích trong việc giảm căng thẳng và cải thiện chất lượng giấc ngủ, điều này có thể giúp điều chỉnh các triệu chứng của trào ngược dạ dày- thực quản.

Ngoài ra, các phương pháp trị liệu đối với trào ngược họng thanh quản cũng có thể bao gồm can thiệp phẫu thuật, chẳng hạn như phẫu thuật nội soi dạ dày- thực quản để giảm căng thẳng và mở rộng niêm mạc đường thực quản, giúp giảm triệu chứng của bệnh.

Tuy nhiên, quan trọng nhất, nếu bạn gặp vấn đề về trầm cảm, lo âu hoặc căng thẳng do triệu chứng của trào ngược họng thanh quản, bạn nên tìm kiếm sự giúp đỡ chuyên nghiệp từ các chuyên gia tâm lý hoặc tư vấn để có phương pháp điều trị toàn diện.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "trào ngược họng thanh quản":

ĐẶC ĐIỂM CƠ THẮT THỰC QUẢN TRÊN Ở NHÓM BỆNH NHÂN CÓ TRIỆU CHỨNG TRÀO NGƯỢC HỌNG THANH QUẢN VÀ TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN ĐIỂN HÌNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Nghiên cứu mô tả hồi cứu đặc điểm của cơ thắt thực quản trên (UES) bằng kĩ thuật đo áp lực và nhu động thực quản độ phân giải cao (HRM) ở nhóm bệnh nhân có các triệu chứng nghi ngờ trào ngược họng – thanh quản (LPR) và trào ngược điển hình (GERD) tại Phòng khám Đa khoa Hoàng Long từ tháng 6/2020 đến 9/2020. Kết quả nghiên ghi nhận được tỉ lệ bệnh nhân nhóm LPR, nhómGERD điển hình và nhóm hỗn hợp lần lượt là 18,0%, 44,2% và 37,8%. Trung vị áp lực khi nghỉ và áp lực cặn của UES ở nhóm LPR lần lượt là 38,3mmHg và 14,3mmHg. Tỉ lệ bệnh nhân có giảm trương lực UES và bất thường áp lực cặn UES lần lượt là 35,9% và 64,1%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các giá trị đo UES, tỉ lệ bất thường trương lực và áp lực cặn của UES giữa ba nhóm. Co bóp không hiệu quả là rối loạn nhu động thực quản thường gặp nhất ở cả ba nhóm bệnh nhân được khảo sát.
#Cơ thắt thực quản trên #trào ngược họng thanh quản #đo áp lực và nhuđộng thực quản độ phân giải cao
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA MỀM SỤN THANH QUẢN Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Đặt vấn đề: Mềm sụn thanh quản (MSTQ) là nguyên nhân thường gặp nhất của thở rít bẩm sinh, do cấu trúc mô nâng đỡ thanh quản và thượng thanh môn sa vào đường thở trong thì hít vào. Hầu hết trẻ bị mềm sụn thanh quản thường có triệu chứng nhẹ, các triệu chứng sẽ giảm khi trẻ 18-24 tháng. Bệnh mức độ nặng ảnh hưởng đến hô hấp, tuần hoàn, phát triển tâm vận, tăng số lần, thời gian nằm viện, thậm chí tử vong. Trước đây, việc thăm khám và đánh giá thanh quản ở trẻ em thường khó khăn vì trẻ không hợp tác, ngày nay với sự tiến bộ của nội soi ống mềm có nhiều ưu điểm hơn so với soi trực tiếp dưới gây mê. Ở nước ta, cho tới nay, có vài nghiên cứu về mềm sụn thanh quản nhưng vẫn chưa thống nhất phân loại mềm sụn thanh quản ở trẻ em, cũng như đối chiếu hình ảnh nội soi với hình thái lầm sàng, khảo sát những bệnh lý đi kèm ảnh hưởng đến mức độ nặng của mềm sụn thanh quản còn ít được quan tâm. Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của MSTQ, mối liên quan của bệnh lý đi kèm với mức độ nặng của MSTQ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả loạt ca. Tất cả bệnh nhân nội trú và ngoại trú có MSTQ từ tháng 06/2020 đến tháng 08/2022 tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Kết quả: Tuổi trung bình là 7,5 ± 2,9 tháng, tỷ lệ nhóm > 3 - 1 8 tháng cao nhất (75,6%). Nhóm > 18 tháng có 100% mức độ nhẹ. Tỷ lệ suy dinh dưỡng chiếm 18,6%. Tỷ lệ sinh non, nhẹ cân chiếm 25,2%. Tiếng thở rít thanh quản điển hình (100%), khó bú, khó nuốt, sặc, biến dạng lồng ngực chỉ gặp ở mức độ nặng. Theo phân loại Thompson, MSTQ mức độ nhẹ (87,2%), trung bình (4,7%), nặng (8,1%). Theo phân loại Olney, MSTQ type I (69,8%), type II (15,1%), type III (7%), type phối hợp (8,1%). Bệnh lý đi kèm chiếm tỷ lệ 37,2%, trong đó trào ngược họng thanh quản là bệnh kèm theo thường gặp nhất, kế đến là tình trạng viêm phổi (24,4%), tim bẩm sinh (3,5%), bất thường thần kinh (4,7%), hội chứng Down (2,3%). MSTQ trung bình và nặng có 100% LPR cao hơn MSTQ nhẹ (28%), LPR trong nhóm có bệnh lý đi kèm (62,5%) nhiều hơn nhóm không có bệnh lý đi kèm (37,5%), khác biệt có ý nghĩa thống kê (c2; p= 0,002). Tổn thương đường thở đi kèm (26,7%), trong đó hẹp hạ thanh môn và mềm sụn khí quản thường gặp nhất (9,3%). Tổn thương đường thở đi kèm ở MSTQ nặng (85,7%), trung bình (50%), nhẹ (20%). Kết luận: MSTQ thường nhẹ (87,2%). Phân loại mức độ nặng theo triệu chứng lâm sàng của tác giả Thompson khác biệt không có ý nghĩa thống kê với phân loại qua nội soi theo tác giả Olney (c2; p= 0,2). Các bệnh lý đi kèm khác nhau đặc biệt là tổn thương đường thở có ảnh hưởng đến tiên lượng bệnh nặng.
#Mềm sụn thanh quản #trào ngược họng thanh quản #nội soi thanh quản ống mềm
Đặc điểm lâm sàng và tỷ lệ trào ngược họng thanh quản ở người bệnh viêm mũi xoang mạn
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 183 Số 10 - Trang 19-26 - 2024
Nghiên cứu thực hiện nhằm mô tả tỷ lệ trào ngược họng thanh quản ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn và đối chiếu các đặc điểm lâm sàng giữa 2 nhóm có LPR và không có LPR. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang loạt ca bệnh, 391 bệnh nhân viêm mũi xoang mạn khám bệnh tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, thời gian từ tháng 9/2023 - tháng 4/2024. Tỷ lệ bệnh nhân có trào ngược họng thanh quản (RSI > 13 và RFS > 7) là 254/391 bệnh nhân, chiếm 65%. Tuổi trung bình nhóm viêm mũi xoang mạn có LPR là 47,37, cao hơn nhóm Không LPR là 40,89, có sự tăng dần tỷ lệ trào ngược họng thanh quản qua các nhóm tuổi, cao nhất ở nhóm > 60 tuổi với 75,4%. Tỷ lệ trào ngược họng thanh quản ở nữ giới là 159/224 (71,0%), cao hơn tỷ lệ ở nam giới là 95/167 bệnh nhân (56,9%). Bệnh nhân viêm mũi xoang mạn Polyp mũi chiếm 16,1% (63/391 bệnh nhân). Tỷ lệ LPR ở nhóm Polyp mũi là 36/63 (57,1%), ở nhóm bệnh nhân không Polyp mũi là 218/328 (66,5%), khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
#Viêm mũi xoang mạn #trào ngược họng thanh quản
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của mềm sụn thanh quản ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
Tạp chí Tai Mũi Họng Việt Nam - Số 3 - Trang 5-10 - 2023
Đặt vấn đề: Mềm sụn thanh quản (MSTQ) là nguyên nhân thường gặp nhất của thở rít bẩm sinh, do cấu trúc mô nâng đỡ thanh quản và thượng thanh môn sa vào đường thở trong thì hít vào. Hầu hết trẻ bị mềm sụn thanh quản thường có triệu chứng nhẹ, các triệu chứng sẽ giảm khi trẻ 18-24 tháng. Bệnh mức độ nặng ảnh hưởng đến hô hấp, tuần hoàn, phát triển tâm vận, tăng số lần, thời gian nằm viện, thậm chí tử vong. Trước đây, việc thăm khám và đánh giá thanh quản ở trẻ em thường khó khăn vì trẻ không hợp tác, ngày nay với sự tiến bộ của nội soi ống mềm có nhiều ưu điểm hơn so với soi trực tiếp dưới gây mê. Ở nước ta, cho tới nay, có vài nghiên cứu về mềm sụn thanh quản nhưng vẫn chưa thống nhất phân loại mềm sụn thanh quản ở trẻ em, cũng như đối chiếu hình ảnh nội soi với hình thái lầm sàng, khảo sát những bệnh lý đi kèm ảnh hưởng đến mức độ nặng của mềm sụn thanh quản còn ít được quan tâm. Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của MSTQ, mối liên quan của bệnh lý đi kèm với mức độ nặng của MSTQ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả loạt ca. Tất cả bệnh nhân nội trú và ngoại trú có MSTQ từ tháng 06/2020 đến tháng 08/2022 tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Kết quả: Tuổi trung bình là 7,5 ± 2,9 tháng, tỷ lệ nhóm >3-18 tháng cao nhất (75,6%). Nhóm > 18 tháng có 100% mức độ nhẹ. Tỷ lệ suy dinh dưỡng chiếm 18,6%. Tỷ lệ sinh non, nhẹ cân chiếm 25,2%. Tiếng thở rít thanh quản điển hình (100%), khó bú, khó nuốt, sặc, biến dạng lồng ngực chỉ gặp ở mức độ nặng. Theo phân loại Thompson, MSTQ mức độ nhẹ (87,2%), trung bình (4,7%), nặng (8,1%). Theo phân loại Olney, MSTQ type I (69,8%), type II (15,1%), type III (7%), type phối hợp (8,1%). Bệnh lý đi kèm chiếm tỷ lệ 37,2%, trong đó trào ngược họng thanh quản là bệnh kèm theo thường gặp nhất, kế đến là tình trạng viêm phổi (24,4%), tim bẩm sinh (3,5%), bất thường thần kinh (4,7%), hội chứng Down (2,3%). MSTQ trung bình và nặng có 100% LPR cao hơn MSTQ nhẹ (28%), LPR trong nhóm có bệnh lý đi kèm (62,5%) nhiều hơn nhóm không có bệnh lý đi kèm (37,5%), khác biệt có ý nghĩa thống kê (c2; p= 0,002). Tổn thương đường thở đi kèm (26,7%), trong đó hẹp hạ thanh môn và mềm sụn khí quản thường gặp nhất (9,3%). Tổn thương đường thở đi kèm ở MSTQ nặng (85,7%), trung bình (50%), nhẹ (20%). Kết luận: MSTQ thường nhẹ (87,2%). Phân loại mức độ nặng theo triệu chứng lâm sàng của tác giả Thompson khác biệt không có ý nghĩa thống kê với phân loại qua nội soi theo tác giả Olney (c2; p= 0,2). Các bệnh lý đi kèm khác nhau đặc biệt là tổn thương đường thở có ảnh hưởng đến tiên lượng bệnh nặng.
#Mềm sụn thanh quản # #trào ngược họng thanh quản #nội soi thanh quản ống mềm
Tổng số: 4   
  • 1